Broken Date / Thời điểm bị phá vỡ

Một thuật ngữ được sử dụng để mô tả các hợp đồng thị trường tiền tệ và hợp đồng kỳ hạn, với việc chuyển giao tiền tệ và Chứng chỉ tiền gửi

Broken Date / Thời điểm bị phá vỡ

Một thuật ngữ được sử dụng để mô tả các hợp đồng thị trường tiền tệ và hợp đồng kỳ hạn, với việc chuyển giao tiền tệ và Chứng chỉ tiền gửi – CDS, được thực hiện vào một ngày ít thông thường. Hợp đồng kỳ hạn thường trích dẫn các khoảng thời gian như một tháng, ba tháng, v.v.

Ngày đáo hạn của hợp đồng kỳ hạn có thể là ngày giao ngay (spot date) hoặc ngày cố định (fixed date). Bất kỳ thời điểm nào ngoài ngày đáo hạn đều được xem là một thời điểm bị phá vỡ. Còn được gọi là Ngày lẻ (Odd date).
Ví dụ: một hợp đồng kỳ hạn hai tháng thông thường từ ngày 15 tháng 4 sẽ đáo hạn vào ngày 15 tháng 6. Một ngày lẻ (odd date) sẽ đáo hạn vào ngày 10 tháng 6.

Total
0
Shares
Previous Post

Trắc nghiệm tiếng anh tổng hợp – Abraham Lincoln was a good president and was self-educated, hard working and always told the truth….

Next Post

Peak Hours / Giờ Cao Điểm

Related Posts